Một Số Hình ảnh trong file:
Các bước chung để tính toán dầm I:
- Xác định các tải trọng tác dụng: Trước tiên, cần xác định các lực và mô men tác dụng lên dầm, bao gồm:
- Mô men uốn (M): Sinh ra bởi các tải trọng vuông góc với dầm.
- Lực cắt (V): Là lực tác dụng song song với trục của dầm, thường phát sinh tại các gối đỡ.
- Lực dọc (N) (nếu có): Là lực tác dụng dọc theo trục của dầm, có thể là lực nén hoặc kéo.
- Kiểm tra các đặc tính của vật liệu: Xác định các đặc tính cơ học của vật liệu như:
- Giới hạn chảy (fy): Là ứng suất mà vật liệu bắt đầu biến dạng dẻo.
- Giới hạn bền (fu): Ứng suất lớn nhất mà vật liệu có thể chịu được trước khi đứt gãy.
- Tính toán các đặc trưng của tiết diện:
- Mômen quán tính (I): Là đại lượng hình học biểu thị khả năng chống uốn của tiết diện dầm. Với dầm chữ I, giá trị này có thể tính theo các công thức tiêu chuẩn dựa trên kích thước tiết diện.
- Diện tích tiết diện (A): Quan trọng để tính toán khả năng chịu lực dọc và cắt.
- Mô men kháng uốn (S): Liên quan đến khả năng chịu uốn của dầm.
- Tính ứng suất uốn:
Kiểm tra xem ứng suất uốn (σ\sigma) có vượt quá giới hạn chảy của vật liệu fy hay không.
Tính ứng suất cắt:
Ứng suất cắt cần được so sánh với ứng suất cắt cho phép của vật liệu để đảm bảo an toàn.
Kiểm tra độ võng: Sử dụng các công thức tính độ võng để kiểm tra xem độ võng dưới tác dụng của tải trọng có nằm trong giới hạn cho phép hay không.
Hệ số an toàn: Luôn áp dụng các hệ số an toàn để đảm bảo thiết kế đáp ứng đủ yêu cầu về khả năng chịu lực và độ bền. Giá trị của các hệ số này sẽ phụ thuộc vào các tiêu chuẩn và quy định trong ngành xây dựng.
- Công thức tính toán khả năng chịu mô men uốn,
- Công thức tính khả năng chịu lực cắt,
- Các phương trình tương tác đảm bảo rằng các ứng suất do uốn và cắt không vượt quá giới hạn cho phép.